TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO

tháng 6 28, 2025
Tai Biến Mạch Máu Não

ĐỊNH NGHĨA:

Tai biến mạch máu não hay đột quỵ là một hội chứng lâm sàng, đặc trưng bởi hiện tượng mất chức năng não cục bộ cấp tính kéo dài trên 24 giờ, có thể gây tử vong và nguyên nhân là do mạch máu não. Tai biến mạch máu não bao gồm: Chảy máu não nguyên phát (chảy máu não và trong não thất), chảy máu khoang dưới nhện (hay chảy máu màng não) và thiếu máu não cục bộ cấp (hay nhồi máu não).

Hình ảnh tai biến mạch máu não

Tai biến mạch máu não gồm các thể lâm sàng:

- Chảy máu trong sọ (15 - 20% các trường hợp)

  • Chảy máu trong não (chảy máu não - não thất)
  • Chảy máu khoang dưới nhện (chảy máu màng não)

- Thiếu máu cục bộ não cấp hay gọi là nhồi máu não (80 - 85% trường hợp): Khái niệm TBMMN hay đột quỵ không bao gồm: Chảy máu tụ dưới màng cứng, máu tụ ngoài màng cứng hoặc các chảy máu não hay nhồi máu não do nguyên nhân chấn thương, nhiễm trùng hay u não.

DỊCH TỄ HỌC ĐỘT QUỴ

Đột quỵ là bệnh thường gặp trong chuyên khoa thần kinh và trong cấp cứu nội khoa.

Tỉ lệ mới mắc bệnh (incidence)

Tỉ lệ mới mắc của đột quỵ khoảng 200 bệnh nhân mới trên 100.000 dân trong 1 năm.

Tuổi bệnh nhân càng cao thì tỉ lệ mới mắc đột quỵ càng tăng. Theo các số liệu của y văn thì chỉ có khoảng ¼ số trường hợp mới mắc là dưới 65 tuổi và ½ số trường hợp mới mắc là trên 75 tuổi. Tỷ lệ Nam/Nữ trong đột quỵ là gần bằng nhau.

Tỉ lệ hiện mắc bệnh (prevalence)

Tỉ lệ hiện mắc bệnh trong cộng đồng (cả bệnh cũ lẫn bệnh mới) khoảng 1-2% dân cư.

Tỉ lệ tử vong (mortality)

Trên khắp thế giới, tử vong do đột quỵ chiếm hàng thứ 3, sau bệnh mạch vành và ung thư. Tỷ lệ tử vong chung khoảng 10 - 20% trên số đột quỵ nhập viện.

Việt Nam chưa có số liệu chính thức trên toàn quốc. Theo các nghiên cứu trong bệnh viện TP HCM, tỉ lệ tử vong ở một số nơi khoảng 10 – 12%, có bệnh viện trong 3 năm vừa qua tỉ lệ tử vong còn 10%. Riêng BV Chợ Rẫy là tuyến cuối, tại Khoa – Bộ Môn Thần Kinh trong 2 năm (1999 – 2000) thì tỉ lệ tử vong là 18%. Nhưng số BN từ các địa phương chuyển về có tỉ lệ tử vong cao khoảng 70%, nghĩa là cứ 100 BN đột quỵ chuyển viện có 70 trường hợp tử vong.

NGUYÊN NHÂN CỦA TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO

Thiếu máu cục bộ não

  • Thuyên tắc lấp mạch do xơ mỡ động mạch lớn.
  • Bệnh tim có loạn nhịp (rung nhĩ) hẹp van hai lá, viêm nội tâm mạc.
  • Bệnh tăng huyết áp động mạch (nhồi máu nhỏ hay lỗ khuyết não).
  • Bệnh lý về máu.
  • Dị dạng mạch máu não.

Chảy máu nội sọ: (một số nguyên nhân chính)

  • Ở người già, tăng huyết áp, xơ vữa mạch là nguyên nhân chính
  • Ở người trẻ, nguyên nhân chủ yếu là vỡ túi phình động mạch, dị dạng động – tĩnh mạch.

CHẨN ĐOÁN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO

Chẩn đoán lâm sàng:

Trong thực hành lâm sàng, tuy TBMMN chia làm nhiều thể loại khác nhau và trên mỗi BN cũng có sự khác biệt, song phần lớn chúng cũng có những đặc điểm chung hoặc có những điểm giống nhau. Các nội dung dưới đây là hướng dẫn từng bước tiếp cận trường hợp đột quỵ mà các thầy thuốc lâm sàng cần chú ý.

Có phải vấn đề là đột quỵ?

Mục đích cơ bản của vấn đề này là dựa trên diễn tiến - tiến triển của các triệu chứng của người bệnh. Một bệnh cảnh lâm sàng đột quỵ có đặc điểm:

Khởi phát đột ngột, thường được hiểu khi bệnh nhân đang trong tình trạng sức khỏe bình thường, đột quỵ chuyển sang trạng thái bệnh lý mà biểu hiện chính là các tổn thương thần kinh cục bộ cấp tính.

Tiến triển nhanh tới thiếu sót thần kinh tối đa (liệt ½, hôn mê, rối loạn vận ngôn, rối loạn cảm giác …).

Nếu là đột quỵ, có phải là chảy máu hay thiếu máu cục bộ?

Sau khi lâm sàng cho phép xác định bệnh nhân bị đột quỵ, vấn đề đặt ra là bệnh cảnh chảy máu hay thiếu máu cục bộ.

Đánh giá triệu chứng chảy máu và thiếu máu cục bộ não

Đặc tính Chảy máu Thiếu máu cục bộ
Khởi phát đột quỵ < 30 phút > Vài giờ - 24 giờ
Diễn tiến Nhanh (+ + +) Từ từ (+)
Các triệu chứng Đau đầu 80 - 90% trường hợp Hiếm
Nôn ói Hiếm Hiềm gặp
Rối loạn ý thức hay hôn mê 40 - 45% trường hợp Khoảng 15% trường hợp
Dấu màng não Chảy máu màng não, chảy máu não - não thất. Hiếm gặp

Bệnh khởi phát với các triệu chứng đau đầu, nôn ói và cứng gáy thường gặp do chảy máu, một BN đột quỵ giảm ý thức sớm thường là do chảy máu trên lều. Ngược lại, BN thiếu máu cục bộ liên quan đến các vùng chi phối mạch máu nuôi.

Mặc dù phân biệt giữa nhồi máu và chảy máu trong nhiều trường hợp không khó. Nhưng đôi khi cũng có thể nhầm lẫn giữa chúng như trong trường hợp nhồi máu chảy máu hoặc hiếm hơn là trường hợp chảy máu nhỏ hoặc nằm sâu trong não và nhồi máu tiến triển. Những trường hợp như vậy thì chụp CT scan não sẽ giúp ích nhiều trong chẩn đoán.

Vấn đề chẩn đoán chảy máu trong sọ là gì?

Chảy máu là bệnh cảnh cấp tính diễn tiến nhanh, thường biểu hiện các tổn thương não tối đa, vì thế hầu như các triệu chứng đều phản ánh mức độ trầm trọng của bệnh. Do đó cần xác định vị trí và nguyên nhân:

Bảng tóm tắt vị trí thường gặp và nguyên nhân gây chảy máu trong sọ:

Vị trí Nguyên nhân
Khoang dưới nhện Phình mạch hoặc dị dạng động mạch - tĩnh mạch, chấn thương đầu, lan rộng từ xuất huyết trong não, xuất huyết liên quan bệnh huyết học, dùng thuốc chống đông, viêm mạch não, huyết khối tĩnh mạch nội sọ, rượu và chất gây nghiện.
Trong não: Các thùy não, bao trong, nhân bèo, đồi thị, cầu não, tiểu não. Tăng huyết áp, phình mạch, dị dạng động - tĩnh mạch, bệnh mạch máu dạng bột, rối loạn đông máu, thuốc kháng đông, thuốc tiêu sợi huyết, bệnh Moya - moya, huyết khối tĩnh mạch nội sọ, nhồi máu chảy máu, u não, nhiễm độc thai.
Trong não thất Tăng huyết áp, dị dạng, rối loạn đông máu, u ám rối màng mạch, u nguyên phát, di căn.

Khai thác bệnh sử đầy đủ, thăm khám lâm sàng có hệ thống là có thể chẩn đoán được chảy máu não.

Chẩn đoán phân biệt của đột quỵ với các bệnh nào khác?

Theo thứ tự từ nhiều đến ít:

  1. Bệnh não do nguyên nhân chuyển hóa (hạ đường huyết, tăng đường huyết không nhiễm cetone, hạ natri máu, bệnh não do gan, ngộ độc thuốc hay rượu).
  2. Cơn động kinh (liệt Todd sau cơn) hoặc cơn động kinh không có co giật.
  3. Migraine có triệu chứng liệt nửa người.
  4. Sang thương trong sọ về cấu trúc (Ví dụ: Tụ máu dưới màng cứng, u não, dị dạng động tĩnh mạch).

CẬN LÂM SÀNG TRONG ĐỘT QUỴ

Các khảo sát thực hiện cho mọi bệnh nhân đột quỵ

Các xét nghiệm Các xét nghiệm
  • Công thức máu
  • Tốc độ lắng máu (VS, ESR)
  • Đường huyết
  • Urê máu và điện giải đồ
  • Cholesterol huyết tương ngẫu nhiên
  • Phân tích nước tiểu
  • Điện tâm đồ 12 chuyển đạo
  • Chụp cắt lớp điện toán (CT scan) não không cản quang khẩn
  • Siêu âm doppler động mạch cảnh nếu BN bị thiếu máu cục bộ não hệ cảnh không quá nặng

CT scan não có vai trò quan trọng cho chẩn đoán đột quỵ, độ tin cậy của hình ảnh CT scan sớm giúp cho phân biệt nhồi máu não và chảy máu não. Hình ảnh CT scan sớm có độ tin cậy 100% để chẩn đoán chảy máu não, nhưng chỉ chẩn đoán dương tính trong khoảng 95 - 97% trường hợp chảy máu màng não. Do đó những trường hợp chảy máu màng não mà hình ảnh học không rõ ràng thì cần chọc dò dịch não tủy.

Chọc dò dịch não tủy? Nó không có vai trò trong chẩn đoán phân biệt nhồi máu não và chảy máu não, đôi khi nguy hiểm nếu có tăng áp lực nội sọ. Tuy nhiên khảo sát dịch não tủy quan trọng trong một số trường hợp chọn lọc của chảy máu màng não nếu CT scan bình thường.

TIÊN LƯỢNG ĐỘT QUỴ

Những nguy cơ tử vong sau đột quỵ là gì?

Những nguy cơ gây tử vong thường gặp:

  • Tử vong trong tuần đầu sau khởi phát: Thường gặp nhất do ảnh hưởng trực tiếp của sang thương não, giống nhau ở cả chảy máu não và nhồi máu não, phù não do thiếu máu đạt tối đa khoảng ngày thứ 3 sau khởi phát.
  • Sau đó những biến chứng do nằm lâu (như viêm phổi, huyết khối tĩnh mạch) và đột quỵ tái phát và ngay cả biến chứng tim mạch là nguyên nhân chính gây tử vong.

Tiên lượng lâm sàng đơn giản nhất cho tử vong sớm sau đột quỵ là gì?

  • Hôn mê có điểm Glassgow < 8, hoặc hôn mê độ III-IV.
  • Huyết áp cao và dao động (HA tâm thu > 200 và HA tâm...

Khi tăng nhiệt độ thì dùng thuốc hạ nhiệt và nếu có nhiễm trùng thì dùng kháng sinh. Trong thực hành lâm sàng, thân nhiệt tăng kết hợp huyết áp cao dao động, nhịp tim nhanh, điểm Glasgow < 8, thở tăng thông khí là dấu hiệu tiên lượng lâm sàng nặng.

Tăng đường huyết được điều chỉnh như thế nào?

Tăng đường huyết làm cho kết quả điều trị xấu do tăng glucose gây cho tổn thương não càng trầm trọng hơn trên các bệnh nhân không đái tháo đường và tiền sử đái tháo đường. Trong trường hợp bình thường của đột quỵ cũng không truyền dung dịch có đường và dung dịch nhược trương. Khi đường huyết tăng (cả BN có tiền sử đái tháo đường và không có) cần điều chỉnh mức đường huyết trong giới hạn 120 – 150 mg%.

Đảm bảo dinh dưỡng và chăm sóc sau đột quỵ như thế nào?

Các bệnh nhân suy giảm ý thức đòi hỏi phải chú ý đặc biệt vấn đề dinh dưỡng, chức năng ruột, bàng quang, chăm sóc da, răng miệng.

  • Ở các bệnh nhân hôn mê hoặc có vấn đề về nuốt, nuôi dưỡng ban đầu bằng dịch truyền tĩnh mạch, nuôi dưỡng bằng ống sonde dạ dày được xem xét. Khi tình trạng thần kinh của bệnh nhân ổn định hơn có thể nuôi dưỡng bằng ăn qua sonde. Đảm bảo dinh dưỡng 2000 - 3000 Calo/ngày cộng thêm vitamine. Dịch ăn thay thế khoảng 2 lít/ngày với nước tiểu từ 500 - 1000 ml/ngày.
  • Làm mềm phân và đề phòng chướng ruột do táo bón hay giảm nhu động ruột; dùng Docussate 100mg uống ngày hai lần hoặc các thuốc khác như thuốc nhuận trường (Forlax).
  • Ở bệnh nhân hôn mê, ban đầu đặt sonde tiểu 4 - 6 giờ/lần với mục đích hạn chế stress bàng quang do nước tiểu ứ nhiều hoặc tiểu tự động sẽ gây nhiễm trùng da. Sau 48 – 72 giờ BN vẫn mất ý thức, một sonde Foley có thể được đặt để theo dõi nước tiểu nhưng phương pháp này có nguy cơ dẫn đến nhiễm khuẩn và nhiễm trùng tiểu.
  • Các bệnh nhân hôn mê sẽ được xoay trở trên giường cứ 1 - 2 giờ/lần, dùng một nệm khí với drape trải căng và có các xốp ở những điểm tỳ để hạn chế loét và chèn ép thần kinh.
  • Duy trì cân bằng nước và điện giải tránh kiệt nước (ảnh hưởng độ quánh của máu) hoặc ngăn ngừa thừa nước (BN suy tim).

Những biến chứng và cách phòng ngừa

- Ngăn ngừa nhiễm trùng hô hấp: Ngăn ngừa bằng cách làm sạch đường hô hấp, vận động sớm, ngồi dậy nhiều lần trên giường, dẫn lưu tư thế, ngăn ngừa trào ngược, vỗ ngực. Nếu có sốt sau đột quỵ cần tìm ngay nguyên nhân viêm phổi và cho kháng sinh sớm.

- Phòng ngừa nhiễm trùng tiết niệu: Trong những ngày đầu cần xem xét đặt sonde tiểu. Một số nơi dùng các vật lót đệm liên tục để thấm nước tiểu, hoặc làm bịch nylon đựng nước tiểu đối với BN nam.

- Phòng ngừa loét mục da: Loét mục da do bất động trên giường lâu và ít xoay trở đã làm tăng đáng kể tỉ lệ tử vong và tàn phế. Xoay trở thường xuyên và dùng nệm thay đổi áp lực có thể ngăn ngừa hiện tượng loét mục. BN hôn mê và nằm lâu nên xem xét các yếu tố dinh dưỡng, tiêu tiểu tại chỗ, đề phòng ẩm ướt dễ gây nhiễm trùng và loét mục da.

Biến chứng về thần kinh

Chăm sóc đột quỵ có phù não và tăng áp lực nội sọ cần được điều trị như thế nào?

  • Tử vong trong tuần đầu tiên sau đột quỵ phần lớn là do phù não và tăng áp lực nội sọ, gây ra tụt não trên lều hoặc chèn ép hạch nhân tiểu não vào lỗ chẩm.
  • Về nguyên tắc chung: Những trường hợp tụ máu trong sọ thường có biểu hiện lâm sàng nặng, tiến triển cần điều trị chống phù não ngay. Các trường hợp đột quỵ thiếu máu não cấp thường được xem xét qua các dấu hiệu lâm sàng và CT scan não.

Dấu hiệu lâm sàng gợi ý chống phù não

  1. Rối loạn ý thức hoặc hôn mê.
  2. Dãn đồng tử cùng bên tổn thương hay dấu hiệu lâm sàng chèn ép não.
  3. Phản xạ Babinski hai bên.
  4. Đột quỵ cấp với liệt hoàn toàn và rối loạn cơ vòng.
  5. Huyết áp cao và dao động.
  6. Tổn thương diện rộng trên CT scan (vùng nhồi máu và máu tụ).
  7. Đau đầu tăng lên và xuất hiện đau đầu mới.

Điều trị tăng áp lực nội sọ như thế nào?

Điều trị:

  1. Nâng cao đầu giường.
  2. Bảo vệ đường thở, điều hòa nhịp thở (tránh nhanh quá giới hạn bình thường).
  3. Truyền dịch: Dùng nước tự do tối thiểu (không dùng glucose 5%), hạn chế nước trong ngày đầu khoảng 1000 ml/m2 diện tích bề mặt cơ thể/ngày.
  4. Duy trì PCO2 từ 25 - 30mmHg ngay lập tức/24 giờ.
  5. Manitol 20%, liều khởi đầu 0,25 - 0,5 g/kg trong 20 - 30 phút và nhắc lại sau 4 - 6 giờ/lần. Không quá 1,5g/Kg/24 giờ.
  6. Furosemide, 20 - 40 mg tiêm tĩnh mạch.
  7. Giải áp khi máu tụ trong sọ và nhồi máu não lớn.

Nhồi máu hoặc chảy máu tiểu não với bất kỳ biểu hiện nào của sự chèn ép thân não đều được coi là cấp cứu khẩn cấp. Hội chẩn phẫu thuật thần kinh ngay lập tức, nếu thống nhất sẽ chỉ định phẫu thuật vì nếu chậm trễ thường gây tử vong.

Co giật và kiểm soát co giật ở BN đột quỵ như thế nào?

Co giật phần lớn xảy ra trong 24 giờ đầu của đột quỵ, khoảng 90% trường hợp có thể điều trị với 1 loại thuốc: Carbamazepin, Phenytoin, Lorazepam, Diazepam. Các thuốc này có thể điều trị cả cho co giật và trạng thái động kinh.

ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU NÃO CẤP

Tiêu huyết khối trong thiếu máu não cấp

Cơ sở điều trị tiêu huyết khối sớm là gì?

Khi động mạch bị tắc, chất hoạt hóa plasminogen tổ chức (tissue plasminogen activator – tPA) nội sinh được phóng thích từ nội mô và làm tiêu fibrin, tái lưu thông động mạch bị tắc. Tuy nhiên, sự tái lưu thông tự phát này không xảy ra cho đến khi ổ thiếu máu thành nhồi máu, tiêu huyết khối ngoại sinh nhanh chóng phục hồi dòng máu.

Hướng dẫn nào để dùng t-PA tĩnh mạch cho bệnh nhân đột quỵ thiếu máu?

  • t-PA tĩnh mạch phải được cân nhắc dùng cho những bệnh nhân chẩn đoán thiếu máu não khởi phát trong 3 giờ.
  • Điều trị tiêu huyết khối phải do những thầy thuốc có kinh nghiệm trong đột quỵ, phải có các phương tiện cần thiết để chẩn đoán và điều trị biến chứng chảy máu.
  • Tiêu huyết khối không dùng trong trường hợp CT scan não có hình ảnh thay đổi sớm của ổ nhồi máu lớn (phù, xóa các rãnh vỏ não, hiệu ứng khối), nhiều ổ nhồi máu ở thùy (vùng giảm đậm độ > 1/3 bán cầu).

Khuyến cáo dùng kháng đông

  • Không có khuyến cáo dùng kháng đông đại trà sau đột quỵ cấp.
  • Heparin không phân đoạn có thể dùng khi có chỉ định chọn lọc như rung nhĩ, các nguồn thuyên tắc từ tim có nguy cơ cao tái thuyên tắc, bóc tách hay hẹp nặng động mạch.

Thuốc chống kết dính tiểu cầu

Điều trị Aspirin

Tất cả các BN đột quỵ thiếu máu cấp có chỉ định dùng ngay Aspirin liều 300 mg ngoại trừ những BN dị ứng, không dung nạp Aspirin hay điều trị tiêu huyết khối và tiếp tục trong 14 ngày sau đó đổi qua liều duy trì 75 - 150 mg/ngày. BN sau đột quỵ nếu không nuốt được, thì Aspirin được cho ống thông qua mũi - dạ dày hay qua đường hậu môn (suppositoires). Không có biến chứng rõ ràng cho thấy liều Aspirin từ 160 mg đến 300 mg thì hiệu quả hơn các liều khác trong điều trị đột quỵ thiếu máu.

Thuốc bảo vệ thần kinh là gì?

Cho tới nay chưa có một dược chất nào cho thấy có tác dụng độc lập hiệu quả trên đột quỵ. Có lẽ, mỗi thuốc có một số cơ chế tác dụng nhất định, nhưng thiếu máu não cấp gây tổn thương tế bào thần kinh là do rất nhiều yếu tố khác nhau. Trong nhiều năm qua, trong nước cũng như ngoài nước đã có một số thuốc qua nghiên cứu trên động vật và ứng dụng trên BN đã ghi nhận được các mức độ ảnh hưởng trên BN đột quỵ.

Có nhiều biệt dược trên thị trường: Piracetam, Tanakan, GILOBA, Cerebrolysin (có nguồn gốc từ yếu tố dinh dưỡng và bảo vệ thần kinh – NGF), (xem chi tiết thuốc biệt dược và cách sử dụng trong Vidal Việt Nam).

Đột quỵ do thuyên tắc từ tim

Đối với những bệnh nhân có huyết động học ổn định thì thuốc ức chế beta, hoặc ức chế canxi, nhóm Verapamil hay Diltiazem có thể được dùng để kiểm soát nhịp tim. Rung nhĩ mới khởi phát có thể chuyển về nhịp xoang một cách tự phát trong 24 giờ (ít nhất một nửa bệnh nhân bất kể có dùng Digoxin hay không).

Những bệnh nhân có rung nhĩ trên 48 giờ nên được đề cập đến việc dùng kháng đông và các chiến lược để hồi phục và duy trì nhịp xoang. Cơ hội chuyển nhịp xoang càng cao nếu rung nhĩ mới khởi phát và kích thước nhĩ trái bình thường. Tuy nhiên ở những bệnh nhân già (mà rung nhĩ thường là mãn tính và điều trị chống loạn nhịp có nhiều nguy cơ) thì không nên được điều trị chuyển nhịp tim, chấp nhận rung nhĩ và cố kiểm soát đầy đủ nhịp thất (Digoxin kết hợp với ức chế beta, ức chế canxi - Verapamil hay Diltiazem) và kháng đông lâu dài.

ĐIỀU TRỊ CƠ BẢN CHẢY MÁU TRONG SỌ

Chảy máu não là bệnh cảnh chung của đột quỵ, nhưng tính chất và mức độ tổn thương não trầm trọng hơn và diễn tiến nặng hơn thiếu máu não cấp. Bệnh tiến triển gây hiệu ứng choán chỗ trong 24 giờ đầu. Điều trị chảy máu não bao gồm:

  • Chăm sóc và điều trị chung (đọc phần chăm sóc đột quỵ).
  • Điều trị chảy máu trong não theo nguyên nhân.

Điều trị: Kiểm soát huyết áp, với mục tiêu duy trì huyết áp trong khoảng trung bình HA tâm thu 160 -180 mmHg, HA tâm trương 100 mmHg.

Một số điểm cần lưu ý trong trường hợp chảy máu não cao huyết áp.

  • Chỉ dùng thuốc hạ áp khi huyết áp tâm thu > 180 mmHg và huyết áp tối thiểu > 110 mmHg.
  • Nên điều chỉnh huyết áp sau đột quỵ chảy máu bằng cách dùng Captopril 12,5 mg, Perindopril (Coversyl), Imidapril (Tanatril)… liều nhỏ và uống nhiều lần trong 24 giờ.
  • Khi huyết áp tối đa > 220 mmHg, nếu có các dấu hiệu của hôn mê sâu, thở tăng thông khí, nhịp tim nhanh và sốt là tiên lượng nặng của bệnh về mặt lâm sàng. Cần thận trọng khi dùng thuốc hạ áp vì có hai khả năng: Huyết áp không hạ và tụt huyết áp khó phục hồi.
  • Tăng áp lực nội sọ và phù não thường xuất hiện ngay từ ngày đầu tiên đột quỵ ở những bệnh nhân có máu tụ lớn, việc điều trị giảm áp lực nội sọ cần tiến hành kịp thời để tránh tụt não.
  • Không nên di chuyển bệnh nhân đi xa mà nên chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất nơi có trang bị cấp cứu hô hấp và tim mạch.

ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT DƯỚI NHỆN

Các vấn đề cơ bản chăm sóc chảy máu khoang dưới nhện là gì?

Chảy máu khoang dưới nhện về nguyên tắc chẩn đoán và điều trị có vẻ đơn giản, nhưng thực tế nó là vấn đề hết sức khó khăn. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong điều trị phẫu thuật nhưng trong nhiều thập kỷ qua, tỉ lệ tử vong vẫn còn 50% trường hợp, 50% còn sống sót với di chứng nặng nề và chất lượng sống vẫn còn thấp.

Về điều trị:

  • Dùng dung dịch NaCL 0,9 % truyền tĩnh mạch.
  • Nimodipine 60 mg mỗi 4 giờ.
  • Doppler xuyên sọ theo dõi mỗi ngày để phát hiện thiếu máu não.
  • Cắt bỏ túi phình được thực hiện ở các cơ sở có trang thiết bị và các chuyên gia phẫu thuật (BV Chợ Rẫy, BV Đại học YD TP HCM).

PHÒNG NGỪA THỨ PHÁT ĐỘT QUỴ

Nguyên tắc phòng ngừa thứ phát là gì?

Nguyên tắc phòng ngừa thứ phát là nhận biết và điều trị (hay kiểm soát) nguyên nhân đột quỵ càng sớm càng tốt để ngăn cản các biến cố mạch máu tái phát. Do nguy cơ tái phát đột quỵ nhiều nhất là ngay sau khi bị đột quỵ nên cần can thiệp sớm và thích hợp.

1. Tất cả các loại đột quỵ (Nhồi máu não, chảy máu não và không phân loại)

- Thay đổi lối sống, bỏ thuốc lá, ăn giảm muối, tập luyện thân thể, giảm cân, chế độ ăn ít mỡ, nhiều trái cây và rau quả.

- Hạ huyết áp sau đợt cấp, huyết áp nên được hạ trong vài tháng chứ không trong vài ngày hay vài tuần. Huyết áp đích cần đạt được là dưới 140/85 mmHg hay thấp đến khi BN có thể dung nạp. Các thuốc hạ áp thông thường: Lợi tiểu, ức chế beta liều thấp và các thuốc mới hơn (ức chế men chuyển) thì có hiệu quả tương tự trong việc ngăn cản các biến cố mạch máu chính hay tử vong do bệnh tim mạch.

2. Riêng với nhồi máu não:

- Liệu pháp chống ngưng kết tiểu cầu: Điều trị Aspirin kéo dài (kết hợp với dạng phóng thích chậm Dipyridamol 200mg nếu có thể hoặc nếu bệnh nhân có dị ứng Aspirin thì dùng Clopidrogel 75mg).

- Hạ cholesterol bằng statin nếu cholesterol toàn phần > 3,5 mmol.

3. Bệnh nhân đã khẳng định có nhồi máu não trên CT scan:

- Chống đông đường uống: Nếu có rung nhĩ và có thể theo dõi được INR, thường bắt đầu dùng chống đông không quá 14 ngày kể từ lúc khởi phát.

- Khai thông động mạch cảnh: Đối với bệnh nhân đột quỵ do tổn thương thuộc khu vực cấp máu của động mạch cảnh nhưng không bị tàn tật nhiều và hẹp nặng (hẹp > 70%).

Đăng ký khám trực tuyến

Đặt lịch hẹn khám

Bạn cần được tư vấn ?